Thứ Hai, 15 tháng 6, 2015

Những phương pháp lọc nước cổ điển và hiện đại – Phần 1

Ngày nay khi nhắc đến máy lọc nước uống tinh khiết thì chắc hẳn chúng ta đều biết, và trong số chúng ta cũng đang sử dụng máy lọc hàng ngày để lọc nước sạch và an toàn cho gia đình sử dụng.
Nhưng các bạn có biết trước khi con người phát minh ra công nghệ lọc nước như hôm nay, thì trước đó ông ba ta đã sử dụng phương pháp gì để lọc nước, và tại sao những người thời đó họ không nhiều bệnh liên quan đến nước bẩn.


Hôm nay tôi sẽ giới thiệu sơ qua cho các bạn biết các phương pháp lọc của ông cha ta đã từng sử dụng từ thời xa xưa:

Lọc tự nhiên

Phương pháp xử lý phổ biến nhất trong lịch sử loài người là phương pháp lọc tự nhiên. Quá trình lọc tự nhiên, rất đơn giản, sử dụng đất làm vật liệu lọc, khi nước ngấm/chảy qua lớp đất, các chất bẩn có trong nước sẽ được đất giữ lại. Nước ngầm là kết quả lọc tự nhiên nước mưa qua đất. Bên cạnh lọc tự nhiên, người ta còn biết đến một loại hình lọc tự nhiên khác đó là lọc bằng bờ sông/bờ suối.

Lọc bờ sông

Luôn có sự tác động qua lại giữa nước bề mặt tự nhiên và nước ngầm. Khi sông đầy nước, nước từ sông một phần sẽ được tích trữ trong đất tại khu vực bờ sông và khu vực đồng bằng ngập lũ (floodplain). Khi mực nước sông giảm xuống, nước lưu trữ ở khu vực bờ sông từ từ chẩy ngược trả vào sông. Lọc bờ sông tận dụng hiện tương nước sông ngấm theo đất bờ sông vào các giếng đào. Đây là một trong các quá trình lọc của tự nhiên, trong đó các quá trình hóa – lý – sinh học đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dòng nước thấm qua.

Bể lọc cát

Một trong những thiết bị lọc áp dụng quá trình lọc tự nhiên đó là bể lọc cát. Phương pháp lọc này được sử dụng từ thế kỷ 19 và vẫn tiếp tục được coi là phương pháp hiệu quả để làm trong nước. Cấu tạo của lớp vật liệu lọc khá đơn giản và dễ tìm: cát mịn (thông thường lớp cát lọc dầy tối thiểu 0,5m), sỏi hoặc đá cuội ở dưới. Có hai loại bể lọc cát.
Bể lọc cát chậm: Nước luôn được đổ ngập lớp cát lọc, phía trên bề mặt cát lọc, cùng với nước, cát ẩm, các vi khuẩn và động vật nguyên sinh tạo nên một lớp màng sinh học. Lớp màng sinh học đóng vai trò chính trong quá trình lọc cát lọc. Các hạt lơ lửng trong nước đi qua màng sinh học sẽ bị các vi khuẩn và động vật nguyên sinh tiêu thụ và phân hủy. Do đó phương pháp lọc chậm có tác dụng làm sạch nước cao hơn so với phương pháp lọc cát nhanh.
Bể lọc cát nhanh: Khác với bể lọc cát chậm, trên bề mặt bể lọc cát nhanh không có lớp màng sinh học. Do đó bể lọc cát nhanh thường được sử dụng tại các nhà máy xử lý nước để lọc các hạt rắn lơ lửng ra khỏi nước. Phương pháp này không có tác dụng làm sạch nước (cả về mặt vi khuẩn). Để tăng hiệu quả lọc của bể lọc cát nhanh, lớp cát lọc cần được rửa thường xuyên. (Ví dụ về bể lọc cát nhanh: Bể lọc cát của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường).
Bể lọc cát có thể áp dụng để lọc nguồn nước có độ đục ≤ 10 NTU. Tốc độ dòng nước qua bể lọc cát khoảng từ 0,015 – 0,15 m3/m2h. Độ đục nước ra khỏi bể lọc cát phải đạt ≤ 5 NTU. Ngoài tác dụng lọc các hạt lơ lửng có kích thước lớn trong nước, bể lọc cát còn có khả năng loại bỏ vi sinh vật, các nang bào nguyên sinh và trứng giun/sán.

Ok, tôi đã giời thiệu đến các bạn sơ qua những phương pháp lọc tự nhiên mà ông cha ta đã từng làm, các bạn có thấy khăm phục những người xưa không, họ làm hoàn toàn bằng tự nhiên và những gì thuận theo tự nhiên sẽ đã phần tốt hơn nhiều. Nếu cho các bạn chọn bạn sẽ chọn làm theo phương pháp lọc nước cổ điển hay là tiếp tục sử dụng máy lọc nước hiện đại.
Để có cơ sở so sánh các phương pháp lọc cổ điển và hiện tại phương pháp nào tốt hơn tôi khuyên bạn nên đọc tiếp ” Những phương pháp lọc nước cổ điển và hiện đại – Phần 2 ” để tiện việc so sánh, vì ở phần hai tôi sẽ giới thiệu đến các bạn các phương pháp mà các máy lọc nước  bây giờ đang đang áp dụng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét